Lan hài Trần Liên - Paphiopedilum Tranlienianum
Lan hài Trần Liên - Paphiopedilum Tranlienianum là một loài lan hài nhỏ, là dài khoảng 8-15cm màu xanh bóng. Loài này có hoa tao nhã với lá đài lưng trắng có sọc tía nâu, cánh hoa tía nâu lượn sóng rất mạnh ở mép, môi nâu tía và nhị lép vàng tươi. Hài Trần Liên là loài đặc hữu hẹp ở Việt Nam, cây ưa râm mát, nở hoa khoảng tháng 9-12, độ bền của hoa khá dài 25-30 ngày. Lan hài Trần Liên được mô tả chính thống năm 1988 dựa trên một cây sống được nhập khẩu từ Việt Nam và được đặt theo tên người Việt Nam đã xuất khẩu nó, bà Trần Ngô Liên.
Lan hài Trần Liên - Paphiopedilum Tranlienianum
Đồng danh: Paphiopedilum tranlienianum Gruss & Perner, 1998. Paphiopedilum caobangense N.T. Tich, 1999, nom illeg.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất
Phân bố: Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang (Na Hang) và Thái Nguyên (Đồng Hỷ: Mỏ Ba).
Giá trị: Lan hài Trần Liên là loài đặc hữu rất hẹp của Bắc Việt Nam. Loài cây làm cảnh quý vì hiếm, có hoa đẹp sặc sỡ, hài hòa với lá hình dải.
Tình trạng: Loài vốn có khu phân bố rất hẹp và nơi cư trú rải rác với số lượng cá thể rất ít ỏi, trong vài năm gần đây lại bị tận thu để xuất khẩu lậu qua biên giới nên đang bị tuyệt chủng. Hiện nay chỉ còn sót lại rất rải rác một số cây ở các khe núi khuất và cao khó thu hái, nhưng số phận của chúng cũng rất mong manh do môi trường sống là rừng bị chặt và đốt và do vẫn tiếp tục bị tận thu.
Lan hài Trần Liên - Paphiopedilum Tranlienianum là cây lâu năm, có 3 - 6 lá xếp thành 2 dãy. Lá hình dải, cỡ 18 x 1,7 cm, mặt trên màu lục bóng với mép nhạt hơn, mặt dưới màu lục nhạt với nhiều chấm màu tím ở gốc. Cụm hoa có cuống dài 7 - 15 cm, thường mang 1 hoa. Lá bắc hình trứng, cỡ 1,7 - 2,5 x 1,6 cm, lông ngắn ở gân giữa và mép tận cùng. Hoa rộng 5,5 - 6 cm; lá đài có lông ngắn ở mặt ngoài; lá đài gần trục hoa màu trắng, gốc chuyển thành màu lục với sọc màu tía - nâu, gân tròn, cỡ 3 x 3 - 3,5 cm; lá đài kia màu lục nhạt, hình trứng, cỡ 2,5 x 1,1 - 1,8 cm; cánh hoa màu tía - nâu với chóp màu lục, hình thuôn, cỡ 3 - 3,4 x 0,7 - 0,9 cm, bóng, mép lượn sóng, có lông trắng, gốc có nhiều lông nâu - tía nhạt; môi màu đỏ - nâu thẫm, cỡ 3,7 - 3,9 x 1,6 cm; nhị lép, hình trứng ngược, cỡ 8 - 10 x 7 - 9 mm, có mủ bóng; bầu dài 3 - 4 cm, phủ đầy lông ngắn nâu nhạt.
Mùa hoa tháng 9 - 11. Tái sinh bằng hạt. Mọc dưới tán rừng nguyên sinh rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa cây lá rộng ưu thế Nghiến trên núi đá vôi, ở độ cao 400 - 650 m, rất rải rác trong các khe nứt, ít đất của các vách dựng đứng ở sườn núi.
Xem thêm